Hành vi vi phạm |
Mức phạt |
Biện pháp khắc phục hậu quả |
Không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế |
||
Khai sai, không đầy đủ chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế. |
500.000 đồng – 1.500.000 đồng |
Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế. |
Khai sai, không đầy đủ chỉ tiêu trong tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế. |
1.500.000 đồng – 2.500.000 đồng |
|
Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế. |
5.000.000 đồng – 8.000.000 đồng |
Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế. Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) |
Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp. |
||
Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với GDLK nhưng NNT đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với DN có GDLK. |
||
Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng NNT đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở NNT. |
||
Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế. |
||
Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm. |
||
Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế. |
||
Ảnh hưởng số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm, hoàn thuế. |
||
Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn. |
20% số tiền khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm hoàn cao hơn so với quy định. |
Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có). |
Trốn thuế |
1,5 lần số tiền thuế trốn nếu không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. |
Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước. Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có). |
Lưu ý: Các mức phạt nêu trên được áp dụng với hành vi vi phạm của cá nhân, đối với tổ chức có các hành vi vi phạm như trên, thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.
Trên đây là một số nội dung đáng lưu ý được quy định tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn (Nghị định số 125/2015/NĐ-CP). Từ ngày Nghị định số 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (05/12/2020) thì các Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn và Thông tư số 116/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế hết hiệu lực thi hành.
Từ ngày 05/12/2020, Nghị định số 126/2020NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế (Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) sẽ chính thức có hiệu lực và thay thế cho Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. Theo đó, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP áp dụng đối với việc quản lý thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, trừ nội dung quy định về quản lý thuế đối với DN có GDLK, áp dụng hóa đơn, chứng từ, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về thuế và hóa đơn.
Dưới đây là một số nội dung đáng lưu ý của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
LỄ KÝ KẾT THỎA THUẬN HỢP TÁC VỚI KHOA LUẬT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI (CSII)
Hoạt động tham quan trải nghiệm của Khoa Luật - Đại học Kinh tế Tp. HCM tại Đất Luật
Hoạt động tham quan trải nghiệm của Trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII) tại Đất Luật
CHO GHI NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI