CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI CHI TRẢ KHI CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
(Cập nhật ngày 01/3/2021)
Do đó, để thuận tiện cho Quý Khách Hàng nắm bắt và áp dụng các quy định mới nhất của pháp luật lao động 2019, Đất Luật tiếp tục cập nhật và hệ thống các nội dung của Bộ luật Lao động 2019, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP[3] cũng như các vấn đề liên quan đến chấm dứt HĐLĐ và các khoản phải chi trả khi chấm dứt HĐLĐ vào chuyên đề này. Chi tiết Quý Khách hàng vui lòng tham khảo nội dung dưới đây.
STT |
Các trường hợp chấm dứt HĐLĐ |
1 |
Hết hạn HĐLĐ, trừ trường hợp NLĐ là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ. |
2 |
Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ. |
3 |
Hai bên thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ. |
4 |
NLĐ bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự , tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong HĐLĐ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. |
5 |
NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. |
6 |
NLĐ chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết. |
7 |
NSDLĐ là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. |
8 |
NLĐ bị xử lý kỷ luật sa thải. |
9 |
NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ[4]. |
10 |
NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ[5]. |
11 |
NSDLĐ cho NLĐ thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế. (Về nội dung chi tiết, Quý Khách hàng vui lòng tham khảo chuyên đề CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG DO THAY ĐỔI CƠ CẤU CÔNG NGHỆ HOẶC VÌ LÝ DO KINH TẾ đã được Đất Luật gửi Quý Khách hàng). NSDLĐ cho NLĐ thôi việc khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. |
12 |
Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam[6]. |
13 |
Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong HĐLĐ mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc. |
Lưu ý[7]
STT |
Loại HĐLĐ |
Thời gian báo trước |
Đối với NLĐ không phải là người quản lý doanh nghiệp hoặc làm việc theo HĐLĐ không thuộc ngành, nghề, công việc đặc thù |
||
1 |
HĐLĐ không xác định thời hạn. |
Ít nhất 45 ngày |
2 |
HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng. |
Ít nhất 30 ngày |
3 |
HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng. |
Ít nhất 03 ngày làm việc |
Đối với người quản lý doanh nghiệp và một số ngành, nghề, công việc đặc thù khác[9]. |
||
1 |
HĐLĐ không xác định thời hạn. |
Ít nhất 120 ngày |
2 |
HĐLĐ có thời hạn từ 12 tháng trở lên. |
|
3 |
HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng. |
Ít nhất ¼ thời hạn của HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng |
STT |
Các trường hợp NLĐ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước |
1 |
Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thoả thuận, trừ trường hợp chuyển NLĐ làm công việc khác so với HĐLĐ khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh[11]. |
2 |
Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lí do bất khả kháng mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn[12]. |
3 |
Bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động. |
4 |
Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc |
5 |
Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi[13]. |
6 |
NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực cho NLĐ về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, BHXH, BHYT, BHTN, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động. |
7 |
Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của BLLĐ 2019[14], trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác (thông tin chi tiết về lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu, Quý Khách Hàng vui lòng tham khảo chuyên đề “TỔNG HỢP MỘT SỐ ĐIỂM MỚI TIÊU BIỂU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2019” đã được chúng tôi cập nhật đến Quý Khách Hàng). |
STT |
Các trường hợp NSDLĐ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ |
1 |
NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của NSDLĐ. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do NSDLĐ ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở. |
2 |
NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. |
3 |
Do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc. |
4 |
NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ[17]. |
5 |
NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của BLLĐ 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. |
6 |
NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên[18]. |
7 |
NLĐ cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết HĐLĐ[19] làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ. |
STT |
Loại HĐLĐ |
Thời gian báo trước |
Đối với NLĐ không phải là người quản lý doanh nghiệp hoặc làm việc theo HĐLĐ không thuộc ngành, nghề, công việc đặc thù |
||
1 |
HĐLĐ không xác định thời hạn. |
Ít nhất 45 ngày |
2 |
HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng. |
Ít nhất 30 ngày |
3 |
HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng. |
Ít nhất 03 ngày làm việc |
Đối với người quản lý doanh nghiệp và một số ngành, nghề, công việc đặc thù khác. |
||
1 |
HĐLĐ không xác định thời hạn. |
Ít nhất 120 ngày |
2 |
HĐLĐ có thời hạn từ 12 tháng trở lên. |
|
3 |
HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng. |
Ít nhất ¼ thời hạn của HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng |
Lưu ý:
Đối với các trường hợp tại Mục 4, 6,7 Bảng 2.1, NSDLĐ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ ngay mà không cần phải báo trước cho NLĐ.
Đối với mỗi năm làm việc thì NLĐ được trả nửa (1/2) tháng lương. Theo đó, số tiền trợ cấp thôi việc được tính theo công thức sau:
Tiền trợ cấp thôi việc |
= |
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc |
x |
Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc |
x |
1/2 |
Trong đó:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bào hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó. Cụ thể:
NLĐ làm việc thường xuyên cho NSDLĐ từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Đối với mỗi năm làm việc thì NLĐ được trả 01 (một) tháng lương, nhưng ít nhất bằng 02 (hai) tháng lương. Theo đó, số tiền trợ cấp mất việc làm được tính theo công thức sau:
Tiền trợ cấp mất việc làm |
= |
Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm |
x |
Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm |
|
|
Trong đó:
Lưu ý: trường hợp NLĐ có thời gian làm việc thường xuyên cho NSDLĐ từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp trợ cấp mất việc làm quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ít hơn 24 tháng thì NSDLĐ có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho NLĐ ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Khi bị thôi việc, mất việc làm, NLĐ đủ điều kiện sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. Liên quan đến vấn đề này, Quý Khách hàng vui lòng tham khảo chuyên để “QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP” đã được Đất Luật cập nhật.
TỔNG HỢP QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TIÊU BIỂU CÓ HIỆU LỰC NĂM 2024 (Ngày 29/12/2023)
CHO GHI NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI